KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
LIVESTOCK TECHNICAL
LIVESTOCK TECHNICAL
TRANG TRẠI TỔNG HỢP CÔNG NGHỆ CAO LAM THỦY
KỸ THUẬT NUÔI LỢN RỪNG
I. Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi lợn rừng
1. Nguyên vật liệu xây chuồng lợn rừng
Có thể làm chuồng bằng gạch, tre, nứa, gỗ hoặc quây thép lưới B40.
2. Vị trí và hướng xây chuồng lợn rừng
– Xây chuồng hướng Nam hoặc Đông Nam là tốt nhất, tránh gió Đông Bắc thổi trực tiếp vào chuồng. Chuồng nuôi heo rừng phải đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
– Chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh.
Phối cảnh tổng quan chuồng nuôi lợn rừng 2 dãy mái cân
Phối cảnh tổng quan chuồng nuôi lợn rừng 1 dãy bán mái
3. Kiểu chuồng lợn rừng
3.1. Chuồng lợn hậu bị sinh sản
– Kiểu chuồng bán tự nhiên nên có càng nhiều cây xanh phủ mát càng tốt, kín đáo, tối nhưng không ẩm ướt. Chuồng phải được thiết kế đảm bảo vệ sinh, dễ cho ăn, chăm sóc, thoáng mát, trao đổi không khí thuận lợi, tránh sự tác động của môi trường xung quanh chuồng nuôi.
– Dùng lưới B40 vây thành các ô nuôi khoảng 20m2, có trụ đỡ cho bờ rào lưới là các cọc sắt và cọc bê tông, cọc bê tông được dựng vừa có tác dụng làm khung, vừa có khả năng chống đỡ, các cọc sắt cách nhau 1,5m. Chân bờ rào đào móng kiên cố và chôn sâu lưới B40 cũng như cọc sắt là 30cm để hạn hạn chế khả năng đào hang của lợn rừng, chiều cao của lưới đảm bảo 1,5 – 1,8m.
– Trong ô nuôi lợn rừng đó xây 1 nhà dài có mái che, đủ ánh sáng và tránh nắng, mưa tạt, gió lùa khi lợn rừng vào trú, nền chuồng nên lát gạch đỏ để dễ dàng trong công tác vệ sinh. Nền nhà được tôn cao hơn xung quanh 20-30cm để tránh bị đọng nước. Cần lót rơm, cỏ khô vào nền chuồng để tránh trơn trượt. Diện tích cần đảm bảo 15-20m2, căn nhà này là nơi lợn rừng trú mưa, trú nắng hoặc nghỉ ngơi ngoài lúc kiếm ăn và chạy đùa.
>>> Xem thêm: Hiệu quả kinh tế khi nuôi lợn rừng hậu bị
Chuồng nuôi lợn rừng sinh sản được chia thành 2 ô, bên trong có mái che và sân chơi bên ngoài.
3.2. Chuồng lợn đẻ
– Về kỹ thuật chuồng lợn đẻ cũng được quây lưới B40 giống như chuồng hậu bị sinh sản. Tuy nhiên do mật độ 1con/1 ô nên diện tích chuồng khoảng 8 – 10m2. Một điểm đáng lưu ý nữa là do mắt lưới B40 tương đối to so với kích thước lợn con nên xung quanh lưới B40 từ dưới đất lên 20cm đảm bảo phải được rào kỹ hoặc được nẹp bằng các thanh tre, gỗ tránh cho lợn con mắc kẹt tại đó; hoặc có thể xây hàng gạch cao khoảng 30cm sau đó mới quây lưới.
– Bên trong ô nuôi lợn đẻ có 1 nhà nhỏ 4-6m2 để làm ổ đẻ cho lợn, vứt rơm khô, cành cây hoặc lá khô vào lợn sẽ tự làm ổ đẻ trong đó. Ổ đẻ cần đảm bảo cao ráo và tránh ẩm, phía bên ngoài ổ đẻ có cửa để nhốt lợn bên trong khi trời mưa gió. Toàn bộ diện tích còn lại bên ngoài sẽ được làm sân chơi và tập thích nghi dần cho lợn con trong điều kiện sống bán thiên nhiên.
4. Diện tích chuồng nuôi lợn rừng
– Lợn đực giống: 5-7m2/1con. Có thể nuôi chung 3-4 con trong 1 khu đất rộng. Những tốt nhất tách nhốt từng đực giống riêng.
– Lợn hậu bị sinh sản: 3-4m2/1con.
– Lợn nái đẻ, nuôi con: 8-10m2/1 con.
Nền chuồng nuôi lợn rừng nên lát gạch đỏ để tiện lợn trong công tác vệ sinh chuồng trại
5. Máng ăn, máng uống cho lợn rừng
– Máng ăn, máng uống được thiết kế cố định tại phía đầu chuồng và là nơi thấp nhất, điều này giúp cho việc dọn dẹp và luôn đảm bảo vệ sinh được sạch sẽ.
– Máng cần có độ cao thích hợp (12-20cm), tuỳ theo khối lượng của lợn. Chiều dài của máng được thiết kế dài 1,8-2m, đáy máng rộng 20-30cm. Loại máng xây cố định thì đáy máng phải cao hơn so với mặt nền 5-7cm để dễ thoát nước khi cọ rửa.
– Vệ sinh: bên ngoài chuồng nuôi phải có hố chứa nước thải, có nắp đậy nếu cần thiết, đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường.
Video hướng dẫn chi tiết kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi lợn rừng
Hiện trang trại lợn rừng NTC đang triển khai mô hình hợp tác nuôi lợn rừng với các hộ dân trên cả nước với các chính sách hỗ trợ sau:
– Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi lợn rừng.
– Hỗ trợ tư vấn thiết kế chuồng trại.
– Hỗ trợ giống các cây thuốc nam để chữa bệnh cho lợn rừng.
– Hỗ trợ giống giun quế kèm chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi giun quế làm thức ăn cho lợn rừng
– Hỗ trợ chi phí vận chuyển.
– Hỗ trợ rủi ro, bảo hành con giống.
– Hỗ trợ vay 50% vốn.
– Hỗ trợ thu mua đầu ra.
Giấy chứng nhận quy trình nuôi lợn rừng tại trang trại NTC đạt tiêu chuẩn VietGAP
==> Các hộ chăn nuôi có nhu cầu mua lợn rừng giống hoặc cần tư vấn về kỹ thuật chăn nuôi vui lòng liên hệ tới trang trại lợn rừng NTC theo số
Hotline: 0961 36 0128 để được tư vấn chi tiết.
Cùng danh mục
Công tác thú y và phòng chống bệnh dịch cho lợn rừng
Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng đực giống
Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng hậu bị
Kỹ thuật quản lý lợn rừng sinh sản
Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng nái khi mang thai
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn rừng con
Đặc điểm lợn rừng của Thái Lan
Filed in: Kỹ thuật nuôi lợn rừng hiệu quả cao
II. Cách chọn giống lợn rừng
Chọn lợn rừng giống để nuôi rất quan trọng, quyết định đến 60% hiệu quả kinh tế khi nuôi. Giống lợn rừng để nuôi gồm 2 loại: Giống nuôi sinh sản và giống nuôi thương phẩm. Sau 8 năm triển khai mô hình trang trại nuôi lợn rừng cho hiệu quả kinh tế cao, qua việc áp dụng các kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn chúng tôi tạm thời biên soạn “Kỹ thuật chọn lợn rừng giống” nhằm giúp cho các hộ chăn nuôi có thêm kiến thức trong quá trình chọn và phân loại lợn rừng giống.
1. Kỹ thuật chọn lợn rừng đực giống
Chọn lợn rừng đực giống phải đảm bảo các tiêu chí sau:
– Chọn những con đầu thanh, mặt dài giống mặt ngựa, lưng thẳng, lông bờm dài, trông dữ tướng.
– Chân cao, vững chắc, bụng thon gọn.
– Cơ quan sinh dục phát triển, tinh hoàn lộ rõ, to và cân đối.
– Tính hăng cao.
– Không mắc các loại dịch bệnh từ đời bố mẹ.
>>> Xem thêm: Hiệu quả kinh tế khi nuôi lợn rừng đực
Lợn rừng đực giống tại trang trại lợn rừng NTC
2. Kỹ thuật chọn giống lợn rừng hậu bị sinh sản
Chọn lợn rừng hậu bị sinh sản phải đảm bảo các yếu tố sau:
– Lựa chọn khi tuổi đời đạt từ 3 – 4 tháng tuổi.
– Ngoại hình: đầu thanh, mõm dài thẳng giống mặt ngựa, lưng thẳng, hông rộng; 4 chân cao, to, chắc khỏe.
– Cơ quan sinh dục: phát triển bình thường cả về hình thể và hoạt động.
– Vú: lợn rừng nái có 5 đôi vú xếp đồng đều mỗi bên, những nái có vú cong vênh, khô hoặc kẹ sẽ không chọn hoặc phải kiểm tra đánh giá lại.
– Không mắc các dịch bệnh từ đời bố mẹ, đặc biệt không cận huyết (cùng huyết thống).
>>> Xem thêm: Hiệu quả kinh tế khi nuôi lợn rừng hậu bị
3. Kỹ thuật chọn giống lợn rừng nuôi thịt
Được lựa chọn để nuôi lấy thịt thương phẩm, chọn lợn rừng giống nuôi thương phẩm phải đảm bảo khỏe mạnh không dịch bệnh, có khả năng tăng trưởng tốt….thì mới đạt hiệu quả kinh tế.
Lợn rừng giống để nuôi thịt cần chọn những con khỏe mạnh, không bị dị tật
4. Bảng giá lợn rừng
– Lợn rừng giống:
+ Lợn rừng F1: 250,000đ/1kg
+ Lợn rừng lai tuyển chọn: 200,000đ/1kg
+ Lợn rừng lai: 150,000đ/1kg
– Lợn rừng thương phẩm:
+ Loại 1: 138,000đ/1kg
+ Loại 2: 120,000đ/1kg
(*) Ghi chú: Tất cả lợn rừng giống trước khi chuyển giao đến các hộ chăn nuôi đều được tiêm đầy đủ vacxin suyễn 1, suyễn 2, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, tai xanh, long móng, lở mồm, viêm phổi dính sườn, lép tô…
III. Đặc điểm lợn rừng của Thái Lan
Ngày nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của người tiêu dùng ngày càng cao, đặc biệt là các loại thịt đặc sản quý hiếm. Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, ngành chăn nuôi đang được nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Trong chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì việc đổi mới cơ cấu giống và đa dạng hoá các nguồn gen vật nuôi là một trong những vấn đề đang được Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT quan tâm.
Lợn rừng Thái Lan được nuôi tại trang trại lợn rừng NTC
Để đáp ứng nhu cầu thị trường các giống gia súc bản địa và hoang dã đang được các đơn vị chăn nuôi đã đầu tư và khai thác những đặc tính quý, một trong những động vật hoang dã được nhiều người Việt Nam ưa chuộng đó là lợn rừng. Thuần hóa lợn rừng, lai tạo với lợn nhà đang được nhiều trang trại và các cơ sở chăn nuôi của nước ta nghiên cứu và ứng dụng. Người chăn nuôi ở Việt Nam biết và quan tâm đến các giống vật nuôi của Thái Lan trong đó có lợn rừng. Lợn rừng thuần chủng Thái Lan đang rất được người chăn nuôi và người tiêu dùng ưa chuộng do những đặc tính ưu việt: thịt thơm ngon, ít mỡ, nhiều nạc giá trị cao nhưng đầu tư thấp, chi phí thức ăn ít, thời gian nuôi ngắn, dễ nuôi, sinh sản tốt, tỷ lệ sống cao và ít bệnh tật.
Đặc điểm của lợn rừng Thái Lan
1. Tập tính sinh sống
Lợn rừng thường sống theo bầy đàn đông đến 50 con, sống dựa vào nhau để đảm bảo an toàn. Vì lợn rừng không chịu nắng nóng nên thường thích kiếm ăn về đêm, thích ngâm mình dưới bùn để thải nhiệt, đuổi côn trùng, ký sinh trùng trên da. Hiện nay lợn rừng Thái Lan được thuần dưỡng tại nhiều cơ sở chăn nuôi và sử dụng các sản phẩm theo ý muốn của con người.
2. Ngoại hình
– Lợn rừng Thái Lan có thân hình thon, mình mỏng, dáng cao, mặt nhọn hình tam giác, mõm dài, tai dựng đứng, nhỏ, mắt lồi trông dữ tợn, ở má có vệt lông màu trắng chạy vắt qua mũi. Mũi lợn rừng rất thính, linh hoạt, mềm nhưng rất khỏe (lợn thường dùng mũi để đào bới, tìm thức ăn).
– Lông dài, cứng, màu lông nâu hoặc đen. Thường lỗ chân lông thành búi lông, mỗi búi có 3 gốc lông nhưng mỗi lỗ có 1 lông. Lông bờm màu đen đậm, mọc từ gáy dọc theo sống lưng cho đến mông.
– Đuôi nhỏ, ngắn, chỉ dài đến khoeo chân. Chân lợn rừng nhỏ thon, móng nhọn. Vai cao hơn hông.
– Lợn rừng cái có 2 dãy vú, mỗi dãy 5 núm vú, da rất dày. Con cái trưởng thành nặng trung bình 90 – 100 kg. Trung bình 1 lứa đẻ từ 8-12 con.
>>> Xem thêm: Cách chọn lợn rừng cái
– Con đực trưởng thành nặng trung bình 100 – 120 kg. Lợn rừng đực có 4 nanh dài chĩa ra ngoài là phương tiện để kiếm thức ăn và là vũ khí lợi hại thể hiện sức mạnh.
>>> Xem thêm: Cách chọn lợn rừng đực
– Lợn rừng con sinh ra có lông sọc giống trái dưa gang (vệt lông màu trắng chạy dọc thân trên nền da màu đen hoặc nâu). Khi lợn trên 2 tháng tuổi, các vệt sọc này không còn nữa.
>>> Xem thêm: Cách chọn và phân loại lợn rừng con
3. Sinh sản và trưởng thành
Lợn rừng Thái Lan 7 – 8 tháng tuổi có thể trọng 40 – 60kg có thể cho phối giống sinh sản. Thời gian mang thai của lợn rừng giống lợn nhà (khoảng 114 ngày). Thời gian đẻ (từ con đầu đến con cuối) 2 – 4 giờ. Quá trình đẻ diễn ra theo tự nhiên, không cần sự giúp đỡ hoặc can thiệp của con người. Lợn rừng đẻ 2-2, 5 lứa/ năm, lứa đầu (con so) đẻ 4 – 6 con, lứa thứ 2 trở đi từ 7 – 12 con. Lợn rừng sơ sinh có tầm vóc nhỏ, khối lượng bình quân 0,5 – 0,9kg/con. Lợn con 1-2 tháng tuổi: 5 – 10kg, 3 – 4 tháng tuổi: 15 kg-20kg, 8-12 tháng: 60 – 70 kg, khi trưởng thành: trên 100 kg.
IV. Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng nái khi mang thai
Heo rừng giai đoạn mang thai và nuôi con cần 1 chế độ nuôi dưỡng theo đúng quy trình khoa học kỹ thuật. Nếu không tuân thủ có thể dẫn đến các thiệt hại lớn về hiệu quả kinh tế trong quá trình chăn nuôi. Với kinh nghiệm hơn 8 năm triển khai mô hình nuôi lợn rừng cho hiệu quả kinh tế cao. Trang trại lợn rừng NTC tạm biên soạn tài liệu hướng dẫn về “Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng nái mang thai và nuôi con“ nhằm giúp cho các hộ chăn nuôi có thêm nhiều kiến thức trong công tác chăn nuôi lợn rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
>>> Tham khảo thêm: Dự án làm giàu từ chăn nuôi lợn rừng
Khu nuôi heo rừng sinh sản của trang trại lợn rừng NTC tại Đông Anh
1. Giai đoạn lợn nái sinh sản chửa kỳ 1 (02 tháng đầu)
(*) Mức ăn
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,8kg/ngày.
– Cám công nghiệp 967: 0,4kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, …): cho ăn thoải mái.
(*) Chế độ cho ăn
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,2kg cám công nghiệp 967.
+ Trưa (12h-13h): 0,25 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 967.
+ Chiều (17h-18h): 0,25 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 967.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày
+ Sáng (10h): ăn thoải mái.
+ Chiều (15h – 16h): ăn thoải mái.
2. Giai đoạn lợn nái sinh sản chửa kỳ 2 (từ tháng thứ 3 đến lợn đẻ)
(*) Mức ăn:
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,9kg/ngày.
– Cám công nghiệp 967: 0,4kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, …): cho ăn thoải mái.
(*) Chế độ cho ăn:
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,2kg cám công nghiệp 967.
+ Trưa (12h-13h): 0,3 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 967.
+ Chiều (17h-18h): 0,3 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 967.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày
+ Sáng (10h): ăn thoải mái.
+ Chiều (15h – 16h): ăn thoải mái.
– Trước khi lợn đẻ từ 1 đến 2 ngày giảm 50% thức ăn tinh bột và cám công nghiệp và giảm 50% rau xanh.
Bảng 1: Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn rừng nái mang thai
(*) Lưu ý:
– Tùy vào nguyên liệu thực có tại địa phương người chăn nuôi có thể thay thế bằng các sản phẩm nguyên liệu khác (cám mì có thể thay bằng cám gạo, bột ngô có thể thay bằng bột sắn).
– Trong giai đoạn mang thai tuyệt đối không được sử dụng các loại rau sau: rau ngót, đu đủ, cây chuối, bã bia vì sẽ làm xảy thai.
– Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc.
– Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của lợn nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã phối trộn nhưng phải tăng thức ăn thô xanh.
– Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi <150C lợn nái cần được ăn tăng thêm (0,2-0,3kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải chống lạnh.
>>> Tham khảo thêm: Các loại thức ăn cho lợn rừng
3. Chuẩn bị lợn nái đẻ và hộ lý lợn nái đẻ
– Thời gian mang thai: lợn rừng mang thai 112-117 ngày, trung bình 114 ngày giống như lợn nhà.
– Đặc điểm lợn nái sắp đẻ:
+ Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng ra 2 bên, có hiện tượng sụt mông. Trước khi đẻ lợn đi lại nhiều, đào ổ, đái dắt, âm hộ tiết dịch nhờn và nở to, vú có thể có sữa đầu.
+ Lợn thường đẻ về chiều tối và đêm.
+ Cần chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ thú y để can thiệp khi cần thiết.
– Những biểu hiện của lợn đẻ khó:
+ Lợn nái co chân rặn nhiều.
+ Nước ối ra mà con không ra.
+ Quá 1 tiếng mà vẫn chưa đẻ con tiếp theo.
+ Lợn mẹ rặn đẻ yếu.
– Những biện pháp xử lý khi lợn đẻ khó:
+ Không vội vàng sử dụng ngay thuốc kích đẻ Oxytocin.
+ Lợn mẹ chưa vỡ ối, cổ tử cung chưa mở, tuyệt đối không được tiêm Oxytocin.
+ Kiểm tra ngôi thai: chụm thẳng 5 đầu ngón tay, nhẹ nhàng đưa vào qua âm đạo theo nhịp rặn đẻ của con mẹ. Dùng các đầu ngón tay lần tìm lợn con để xác định thai thuận ngôi hay không (chú ý phải cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó xoa nhẹ lên tay 1 ít vadơlin hoặc dầu ăn).
+ Nếu là thai không thuận ngôi thì phải chỉnh theo hướng thai thuận rồi mới từ từ lôi ra theo nhịp rặn đẻ của lơn mẹ.
+ Nếu là thai to thì lúc đó mới tiêm thuốc Oxytocin và thuốc trợ lực cho lợn nái (liều sử dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất).
+ Nên mời cán bộ thú y trợ giúp khi xác định là lợn nái đẻ khó.
– Chuồng lợn đẻ:
+ Trước khi đưa lợn đẻ vào cần vệ sinh sát trùng, tiêu độc chuồng. Để trống chuồng 7-10 ngày sau mới đưa lợn vào.
+ Dùng rơm rạ, cỏ khô, cành cây vứt vào trong chuồng, lợn mẹ sẽ tìm cách tha về và tự tạo lên ổ đẻ.
+ Luôn giữ cho chuồng lợn khô ráo, sạch sẽ, tránh ẩm ướt. Nếu trên nền chuồng có phân và nước tiểu thì sử dụng mùn cưa rải lên trên rồi quét dọn hót sạch đem đốt. Giữ khô chuồng ta sử dụng Safeguard (bột lăn, bột làm ấm, bột làm khô) rải đều xuống nền chuồng.
(*) Chú ý:
+ Tuyệt đối không được rửa chuồng trong 1 tháng đầu khi đẻ.
+ Chỉ sử dụng mùn cưa ở giai đoạn lợn đẻ (bình thường luôn phải giữ sàn chuồng sạch sẽ, khô ráo).
+ Trời mưa lấy bạt che chắn cửa chuồng lại để tránh gió lùa, mưa hắt vào chuồng.
+ Dải bột lăn xuống nền chuồng nhẹ nhàng, nếu có lợn con thì phải bắt ra bên ngoài sau khi rải xong mới bắt lợn con vào tránh cho bột xông lên mũi lợn con.
– Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh:
+ Vật liệu lót ổ úm: rơm, cỏ khô cần được cắt ngắn…yêu cầu phải mềm, khô, sạch và không vụn nát.
+ Dụng cụ sưởi ấm: bóng đèn điện, trấu để sưởi ấm cho lợn con khi nhiệt độ môi trường dưới 350C.
+ Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sơ sinh trong 3 ngày đầu là 32-350C, sau đó giảm dần ở mức 25-270C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa.
– Xông chuồng: chuẩn bị lá xả, lá bưởi, bồ kết, rơm. Lúc lợn đẻ đốt lửa cho khói xông vào chuồng.
Chuồng úm lợn con sơ sinh
(*) Chú ý:
– Tránh để khói quá nhiều xông vào chuồng dễ làm cho lợn bị ngạt.
– Không cho người lạ vào thăm chuồng lợn đẻ để tránh gây sợ hãi cho lợn mẹ.
– Khi lợn con đẻ ra phải móc nhớt, lau sạch ở miệng, mũi, màng trên người lợn con không được bóc.
– Không cho lợn mẹ ăn nhau thai vì khi lợn mẹ ăn nhau thai dễ dẫn đến bị tiêu chảy.
– Cắt rốn cho lợn con:
+ Vuốt ngược máu ở rốn lợn con vào trong bụng, sử dụng dây đã sát trùng để buộc rốn cho lợn con, chỗ buộc cách cuống rốn khoảng 2cm. Sau 30 phút mới được cắt rốn. Dùng kéo đã sát trùng bằng cồn iot để để cắt rốn cho lợn con, vị trí cắt cách chỗ buộc khoảng 1cm. Nhúng rốn đã cắt vào cồn iot để phòng chống nhiễm trùng.
+ Lưu ý: không bấm nanh cho lợn con.
– Xử lý lợn đẻ bọc và bị ngạt:
+ Lợn đẻ bọc phải xé bọc ngay và lấy sạch dịch ở mũi, tránh cho lợn con bị ngạt.
+ Lợn con bị ngạt thì cần thổi hơi vào mồm.
+ Nếu lợn con chưa tỉnh thì ngâm lợn trong nước ấm 30-350C trong thời gian 5-10 phút rồi hô hấp nhân tạo.
+ Với lợn con vừa được sinh, nếu phải can thiệp trong quá trình đẻ ta nên dùng tay vuốt lại cuống rốn từ ngoài vào trong bụng để máu ở cuống rốn trở lại vào cơ thể lợn con. Sau đó cho lợn con bú sữa đầu.
>>> Xem thêm: Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn rừng con
4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
– 3 ngày đầu kể từ ngày lợn đẻ cho lợn ăn cháo nấu, trong đó có 50% gạo + 50 % bột ngô + đu đủ xanh.
+ Ngày đầu: 0,3 kg/ngày/3 bữa, nấu cháo loãng.
+ Ngày thứ hai: 0,5 kg/ngày/3 bữa.
+ Ngày thứ ba: 0,8 kg/ngày/3 bữa.
+ Ngày thứ 4: Cho ăn bình thường như trước khi đẻ.
(*) Mức ăn:
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,9kg/ngày.
– Cám công nghiệp 967: 0,4kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, …): 2 – 3 kg/ngày.
(*) Chế độ cho ăn:
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,2kg cám công nghiệp 967.
+ Trưa (12h-13h): 0,3 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 967.
+ Chiều (17h-18h): 0,3 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 967.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày
+ Sáng (10h): 1 – 1,5 kg/ngày.
+ Chiều (15h – 16h): 1 – 1,5 kg/ngày.
Bảng 2: Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn rừng nái nuôi con
(*) Lưu ý:
– Khẩu phần ăn cho lợn nái đẻ phụ thuộc vào số lượng lợn con theo mẹ và thể trạng của lợn nái. Nếu lợn mẹ đẻ nhiều con thì có thể tăng thêm khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn 1 ít.
– Cho lợn mẹ ăn lá rau ngót với nước sạch trong ngày đầu mới đẻ.
– Các loại rau xanh cho lợn mẹ ăn phải được rửa sạch sẽ.
Hiện trang trại lợn rừng NTC đang triển khai mô hình hợp tác nuôi lợn rừng với các hộ dân trên cả nước với các chính sách hỗ trợ sau:
– Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi lợn rừng.
– Hỗ trợ tư vấn thiết kế chuồng trại.
– Hỗ trợ giống các cây thuốc nam để chữa bệnh cho lợn rừng.
– Hỗ trợ giống giun quế kèm chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi giun quế làm thức ăn cho lợn rừng
– Hỗ trợ chi phí vận chuyển.
– Hỗ trợ rủi ro, bảo hành con giống.
– Hỗ trợ vay 50% vốn.
– Hỗ trợ thu mua đầu ra.
V. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn rừng con
1. Giai đoạn lợn con mới sinh ra
– Lợn rừng con khi đẻ ra cho uống men tiêu hóa Lactomin 1 gói/1 đàn. Ngày hôm sau cho uống kháng thể KTE (làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
– Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ).
– Cố định vú bú, giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều.
– Tiêm sắt cho lợn con: lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, liều 1ml (100mg). Lần thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 2ml (200mg).
– Nếu thấy lợn con có hiện tượng đi ỉa ta lấy lá ổi, lá khổ sâm, phèn đen, nhọ nồi giã ra lấy nước bơm trực tiếp vào miệng lợn con.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
2. Giai đoạn lợn rừng con trước cai sữa
– Cho lợn con tập ăn từ lúc 15-20 ngày tuổi bằng cám tập ăn 951.
– Trung bình 1 con lợn con cho ăn khoảng 0,1kg/ngày. Cho ăn 5 bữa/ngày.
– Lượng thức ăn cho lợn ăn tăng dần hàng ngày.
– Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách bôi thức ăn vào miệng lợn con.
(*) Cách tập ăn cho lợn con:
– Hòa thức ăn thành dạng sền sệt rồi bôi lên mép, miệng lợn con, đầu vú lợn mẹ vài lần sẽ làm cho lợn con quen dần với mùi thức ăn và sẽ tìm đến nơi có thức ăn.
– Cố định nơi để máng ăn để lợn con quen chỗ ăn. Cho lợn ăn 5 – 6 bữa/ngày, mỗi lần cho ăn nên để máng ăn 2-3h rồi bỏ ra vệ sinh sạch sẽ, 1-2h sau lại cho thức ăn mới vào. Làm như vậy vài lần trong ngày sẽ kích thích tính tò mò của lợn con kèm theo mùi thơm của thức ăn sẽ thu hút lợn con.
– Khi lợn con tập ăn được nhiều hơn sẽ ngăn lợn mẹ ra, cho lợn con ăn tăng dần nhưng không được cho ăn no sẽ dẫn đến tiêu chảy, chướng bụng. Cho lợn con ăn xen kẽ các loại rau, cỏ mần trầu, các loại cây thuốc nam.
Giai đoạn lợn con 15-20 ngày tuổi nên bắt đầu cho tập ăn
3. Giai đoạn lợn con tách mẹ (cai sữa)
– Thời gian lợn con tách mẹ từ 35 – 45 ngày tuổi (tùy vào thể trạng tăng trưởng của lợn con và điều kiện thời tiết).
– Cho lợn con tập ăn từ 1-10 ngày đầu kể từ ngày cai sữa: 0,2 kg (50 % cám tập ăn 951 + 50 % cám tập ăn 952). Cho ăn 5 bữa trong ngày.
– Sau 10 ngày đến giai đoạn lợn hậu bị cho ăn 0,2 kg cám tập ăn 952 + 0,2 kg cám trộn (cám mì+cám ngô). Cho ăn 5 bữa trong ngày.
– Khẩu phần ăn tăng dần cho đến khi lợn đạt khoảng 15 kg thì chuyển sang chế độ ăn của lợn rừng hậu bị.
Chuồng nuôi lợn con phải khô ráo, tránh gió lùa
4. Điều kiện chuồng nuôi
– Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.
– Những ngày đầu lợn con mới tách mẹ nên giữ nhiệt độ chuồng nuôi tương đương nhiệt độ chuồng nuôi trước cai sữa. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sau cai sữa từ 25-27 độ C. Thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi đột ngột sẽ rất có hại cho lợn con, đặc biệt vào mùa đông lợn dễ bị viêm phổi.
– Quan sát đàn lợn để biết nhiệt độ chuồng nuôi:
+ Lợn đủ ấm: con nọ nằm cạnh con kia.
+ Lợn bị lạnh: nằm chồng chất lên nhau, lông dựng, mình mẩy run.
+ Lợn bị nóng: nằm tản mạn mỗi con 1 nơi, tăng nhịp thở.
VI. Tập tính của lợn rừng
1. Tập tính, đặc điểm sinh sống của lợn rừng
Lợn mới bắt từ rừng về
Lợn rừng Việt Nam mới được bắt từ rừng về rất nhạy cảm. Hễ có người lạ đến chúng “dán mắt” vào đối phương và luôn ở tư thế phòng thủ. Nếu cảm thấy không ổn, chúng bỏ chạy, sẵn sàng bay qua tường rào cao có khi đến 2m, lách cửa, chui chân tường hổng, lao cả đầu vào tường, rào đến mức xẩy ra tai nạn và nếu là lợn đực chúng có thể quay lại đánh trả người… Thậm chí có những con lợn đực mặc dù đã được nuôi lâu, nhưng khi thấy người lạ đến, đều xông tới tấn công. Trong thực tế đã xẩy ra một số tai nạn cho người nuôi loại lợn này.
Cho nên khi bắt, vận chuyển lợn từ rừng về cần phải nhốt trong rọ, cũi thật chắc chắn. Chuồng phải có tường, rào, cửa ra vào bao quanh, ít nhất cũng là lưới thép B40, cao không dưới 2,5m (với lợn đã được thuần chủng chỉ cần tường xây 1,2m) không để các kẽ hở lớn… Khi ra vào cần cài, khóa cửa kỹ lưỡng. Nền chuồng sân chơi không để quá rộng để con lợn có đà nhảy. Khi tiếp xúc với chúng ta cần ở vị trí, tư thế an toàn, như đứng sau hàng rào, bờ tường, đi ủng, găng tay… Người chăn nuôi nên cầm theo các loại thức ăn (rau, củ quả…) để dỗ dành nó. Luôn thể hiện sự thân mật, không thay đổi quá nhiều về quần áo, giọng nói, cách thức tiếp xúc… Môi trường xung quanh cũng phải tương đối ổn định, thí dụ chỉ cần để trâu bò đi ngang qua là cũng có thể gây hoảng loạn cho lợn. Làm quen loại lợn này thường không dưới một tháng, đòi hỏi ta kiên nhẫn và khôn khéo.
Đối với lợn rừng Thái Lan thì dễ hơn nhiều. Một số nơi người chăn nuôi có thể dong lợn đực đi phối giống, sờ mó nó, tiêm mà không phải bắt, ép. Tuy nhiên một số nơi công nhân cũng bị lợn đực tấn công, khách lạ đến, lợn đực cũng xông tới để đánh.
>>> Xem thêm: Đặc điểm của lợn rừng Thái Lan
Đối với lợn rừng Việt, kể cả nó được sinh ra trong chuồng thì chúng vẫn khó tiếp xúc. Còn đối với lợn rừng Thái Lan lợn đều đến mỗi khi cho chúng ăn, và không chạy trốn người lạ.
Lợn nái đẻ: trừ một vài trường hợp, nhìn chung lợn mẹ đẻ có thể đánh lại người khi chúng ta bắt con nó. Khi buộc lòng phải bắt con để xử lý trước tiên ta cần tách mẹ ra.
Lợn rừng đực được bắt từ rừng về đang trong quá trình thuần hóa tại trang trại lợn rừng NTC
Các hành vi liên quan đến nuôi nhốt
Lợn rừng rất thích đào bới. Chính vì thế một khu bãi cỏ rậm rạp có cả những loại cây có gai cũng sẽ bị cày xới lên, cỏ cây nhỏ bị ăn sạch sau một vài ngày lợn đến. Vì thế đất, nền trong khu chăn nuôi phải không nhiễm chất độc hóa học, vi khuẩn… Lợn rừng thường gặm, cà mình vào cây để gãi ngứa, đái vào gốc cây… làm cây chết. Vì thế để bảo vệ cây ta phải vây lưới sắt hoặc xây gạch bao quanh gốc cây cao ít nhất 1m và cách gốc ít nhất 50 cm. Lợn rừng bơi khá tốt qua sông suối. Vì vậy nuôi lợn giữa đảo nhỏ xung quanh là sông, suối để làm hàng rào tự nhiên là không thể được.
Tập tính cộng đồng của lợn rừng
Cũng giống như đa phần các loại lợn khác và kể cả trong tự nhiên, trừ lợn đực phối giống hoặc lợn mới đẻ, lợn rừng thích sống chung. Mùa rét chúng có thể nằm sát và chồng lên nhau cho ấm. Nuôi chung làm lợn bớt sợ hãi, tranh nhau ăn. Tuy nhiên nuôi nhiều con, khác loại quá sẽ khó đảm bảo nhu cầu riêng cho từng loại lợn.
Lợn thường chạy theo nhau. Khi một con thoát chuồng, ta sẽ khó lùa quay trở lại chuồng. Ta có thể thả luôn cả nhóm lợn ra, con lợn thoát chuồng sẽ nhập đàn và ta dễ lùa cả về.
Trừ trường hợp lợn đực giống, những cá thể khác khi nhốt chung với nhau có thể đánh nhau nhưng không đáng kể.
Bảo vệ con: cũng như các loại lợn bản địa, lợn con thường núp sau lưng mẹ khi có người lạ đến, hoặc muốn bắt chúng. Khi lợn con chạy trốn, chúng chạy theo nhau và lợn mẹ cũng chạy theo để bảo vệ. Vậy nên khi muốn bắt con ta phải tách mẹ chúng ra, tránh để lợn mẹ đánh người và dẫm chết con… Hiện tượng mẹ nằm đè lên con chưa được thấy ở lợn rừng, như từng xẩy ra với các loại lợn công nghiệp. Tuy nhiên đã xảy ra trường hợp, vì rơm độn trong chuồng nhiều, nên con nhỏ chui vào đó và bị con mẹ nằm lên đè chết.
Giết con của con khác
Lợn to thường có thói quen ăn thịt lợn con của con khác. Tập tính này cũng có ngay ở các giống lợn đen vùng miền núi nước ta. Vì thế khi đẻ lợn mẹ thường tìm chỗ kín đáo, có cây cối um tùm để đẻ và dấu con. Nếu bị lộ thì lợn mẹ có thể cắp con đi nơi khác. Vì thế ta không nên nuôi chung lợn mới đẻ, hoặc khi con quá nhỏ với nhau hoặc cùng các loại lợn lớn khác, đặc biệt khi nơi nuôi chật hẹp.
Lợn đực phối giống “đánh ghen”
Cũng giống như một số loại khác, lợn rừng đực giống cũng rất “hậm hực”, lồng lộn… khi đực bạn đi phối giống mà nó không được đi. Và đã xảy ra một vài vụ đực đánh nhau đến chết tại một vài cơ sở nuôi lợn rừng. Vì thế lợn đực phối giống cần ở xa nhau và không nhìn thấy nhau, đặc biệt lúc giao phối với lợn cái.
>>> Tham khảo thêm: Cách chọn lợn rừng đực và hiệu quả kinh tế khi nuôi lợn rừng đực
Tập tính ăn uống
Lợn rừng Việt Nam loại lợn được bắt từ rừng chỉ thích ăn những thứ thức ăn giống như nơi nó từng sống. Khi không tìm được loại đó ta nên cho lợn ăn sắn, cỏ voi, cỏ Va06 chuối quả, mía cây… Phải thay đổi thức ăn từ từ, và tránh những thứ thức ăn lạ, nhiều đạm gây nên rối loạn tiêu hóa cho chúng. Đã xẩy ra trường hợp lợn cái sẵn sàng nhịn đói đến chết mà không ăn những thứ thức ăn mới. Còn lợn rừng Thái Lan ăn được tất cả.
Thức ăn chủ yếu của lợn rừng là các loại rau xanh
Tập tính liên quan đến sinh sản
Đối với giống lợn rừng Thái lan, kể cả miền Nam (hai mùa) và miền Bắc (bốn mùa) chúng đều đẻ quanh năm và không khác nhau đáng kể.
Khả năng huấn luyện đực giống để lấy tinh: cho tới nay trang trại lợn rừng NTC đã thuần hóa và huấn luyện thành công khả năng phối giống của lợn rừng đực, có thể giao phối ngay khi có người đứng cạnh và không cần giá nhảy.
Tập tính đẻ, nuôi con và lợn rừng con mới sinh
Khi lợn được nuôi trong chuồng nền xi măng nhưng nếu có rơm rác thì lợn vẫn vơ vào chuồng để quây ổ nếu như chuồng được đặt nơi kín đáo. Tại những nơi nuôi thả rông hoặc sân chơi quá rộng thì trước lúc đẻ lợn mẹ thường tìm nơi ít người, vật qua lại, làm ổ bằng cây, cỏ mà nó tha về. Nếu nền chuồng độn cát, lợn bới cát lên tạo ổ đẻ. Ổ này nếu mưa, lợn con có thể chết. Ở những chuồng có nền xi măng, không rải rơm rạ, cây lá thì lợn vẫn đẻ. Để an toàn ta nên lót ổ cho lợn bằng rơm cỏ sạch. Nền chuồng nên lát gạch đỏ để dễ vệ sinh, lợn con không liếm phải các chất bẩn. Nhìn chung lợn rừng nuôi con hệt như các giống lợn đen miền núi, hoặc lợn ỉ. Hơn thế lợn rừng có thể cắp con đi nơi khác khi có động, hoặc cắp con vào ổ nếu lợn con ở xa. Một điểm đặc biệt hơn lợn mẹ luôn biết tránh, hẩy lợn con ra khỏi vị trí nó định nằm, nhờ thế không đè lên con. Các loại lợn khác như lợn Vân Pa (Quảng trị) – một giống lợn đen vùng núi, vẫn đè chết con đặc biệt khi chúng quá lớn, nặng nề.
>>> Tham khảo thêm: Cách chọn lợn rừng cái và hiệu quả kinh tế khi nuôi lợn rừng cái
Lợn rừng cái được bắt từ rừng về tại trang trại lợn rừng NTC
Hành vi của lợn rừng khi vận chuyển
– Lợn rừng Việt Nam loại lớn mới được bắt từ rừng dễ chết nếu chở trên xe mà không có rọ/cũi để cố định, đi qua quãng đường quá dài, ồn ào.
– Lợn rừng Thái lan: lợn được nhốt trong những rọ vừa cơ thể, lợn có thể đứng, nhưng không quay ngược quay xuôi và vận chuyển bằng các phương tiện không quá lắc, tiếng động lớn như xe máy, xuồng, xe tải cỡ nặng, không gió lùa… đều an toàn. Nhưng ngược lại, có thể gây sốc cho con vật và gây chết. Có thể chở lợn con trong những cũi gỗ, trong một cũi có thể nhốt 2-3 con. Lồng được sắp sát và chồng lên nhau, khi đi cần để hướng đầu của lợn về phía trước, tránh say. Lợn to cần được chở trong các lồng sắt/gỗ được thiết kế chắc chắn.
VII. Thức ăn dành cho lợn rừng
Nuôi lợn rừng đòi hỏi phải am hiểu đầy đủ các vấn đề liên quan đến khoa học kỹ thuật, đặc biệt là thức ăn. Với kinh nghiệm hơn 8 năm triển khai mô hình nuôi lợn rừng cho hiệu quả kinh tế cao; Trang trại lợn rừng NTC tạm biên soạn tài liệu hướng dẫn về “Thức ăn cho lợn rừng”.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
1. Các loại thức ăn cho lợn rừng
– Thức ăn thô xanh gồm cây chuối, cỏ voi, cỏ sả, cỏ cao lương, thân cây ngô, rau muống, rau khoai lang… các loại củ quả…
– Thức ăn tinh bột gồm: cám gạo, sắn, khoai, bột ngô…
– Thức ăn bổ sung đạm gồm đậu đỗ các loại (đậu tương, đậu thiều…), cá khô…đặc biệt là giun quế.
– Thức ăn bổ sung khác gồm bột Premix khoáng, vitamin…
– Ngoài ra, sử dụng các cây thuốc nam làm thức ăn cho lợn để phòng chống các bệnh đường ruột gồm:
+ Cây hoàng ngọc.
+ Cây chè khổng lồ.
+ Cây hoa tím (cây tiểu cô nương).
+ Cây nhọ nồi.
+ Cây thèn đen (cây phèn đen).
+ Cây khổ sâm.
Lợn rừng ăn 70% rau xanh, 10% tinh bột và 10% là thức ăn tinh đạm (giun quế)
Cách sử dụng cây thuốc nam:
– Đối với lợn con:
+ Mới sinh ra chưa biết ăn hoặc ốm nếu bị tiêu chảy ta sử dụng 5 búp lá ổi, 1 ít lá khổ sâm, 1 ít lá phèn đen, 1 ít lá nhọ nồi và 1 chén nước giã lấy nước cho lợn con uống trực tiếp hoặc đun lấy nước cho lợn con uống.
+ Nếu lợn con đã biết ăn thì cho lợn con ăn trực tiếp lá ổi, lá khổ sâm, phèn đen và lá nhọ nồi nhưng chủ yếu là lá ổi.
– Đối với lợn mẹ: Khi có dấu hiệu bị tiêu chảy nên cho lợn ăn trực tiếp các cây thuốc nam trên.
(*) CHÚ Ý:
– Trong khẩu phần ăn hàng ngày cũng nên cho lợn ăn cây thuốc nam để có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy.
– Khi thấy có dấu hiệu tiêu chảy ta phải cho ăn cây thuốc nam luôn.
– Bình thường khi thay đổi khẩu phần ăn thì ta cũng cho nên cho lợn ăn thêm cây thuốc nam để phòng tránh bệnh tiêu chảy.
– Trong trường hợp bị rất nặng mới sử dụng đến thuốc kháng sinh để điều trị.
2. Công thức và các phối trộn thức ăn cho lợn rừng
2.1. Công thức phối trộn thức ăn
Tùy điều kiện chăn nuôi của hộ và loại nguyên liệu sẵn có của địa phương để phối trộn thức ăn sao cho vừa cân đối dinh dưỡng lại vừa hạ giá thành sản phẩm lợn hơi xuất chuồng, sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số công thức để hộ chăn nuôi tham khảo:
Tỷ lệ phối trộn và giới hạn tỷ lệ tối đa các loại nguyên liệu sử dụng trong phối chế khẩu phần ăn cho lợn rừng
(*) Lưu ý: bảng tỷ lệ phối trộn trên chỉ mang tính chất tương đối, tùy thuộc vào từng chu kì của lợn để thay đổi tăng, giảm cho phù hợp.
2.2. Cách phối trộn thức ăn
Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền ra nền nhà khô, sạch hoặc gạch lát theo thứ tự: Loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau. Đối với loại nguyên liệu có khối lượng ít như khoáng, vitamin phải trộn trước với 1 ít bột ngô hoặc cám gạo để tăng khối lượng sau đó mới trộn lẫn với các nguyên liệu khác để đảm bảo độ đồng đều. Dùng xẻng hoặc tay trộn thật đều, sau đó đóng thức ăn vào bao nilon, bên ngoài bao nilon là bao tải, buộc kín lại. Đặt bao thức ăn lên giá, không để vào chỗ quá kín hoặc nơi ẩm ướt. Sau khi lấy cám ra cho lợn ăn cần buộc kín phần còn lại tránh ẩm, mốc. Chú ý chống chuột cắn rách bao cám.
2.3. Yêu cầu nguyên liệu
– Nguyên liệu phải đảm bảo chất lượng: không bị ẩm mốc, sâu, mọt, hấp hơi, có mùi lạ và không bị vón cục. Một số nguyên liệu cần được sơ chế trước để lợn dễ tiêu hoá (như đậu tương cần rang chin, vỏ sò, vỏ hến phải nung nóng trước khi nghiền…).
– Các loại nguyên liệu thức ăn trước khi phối trộn cần nghiền nhỏ. Khối lượng nguyên liệu phối trộn cần phải căn cứ vào số lượng lợn và mức ăn để trộn vừa đủ lượng thức ăn cho khoảng 5 – 7 ngày rồi lại trộn tiếp, tránh để lâu dễ phát sinh ẩm mốc.
VIII. Vài kinh nghiệm nuôi heo rừng
Hiện nay, trên cả nước đã có nhiều người lập trang trại nuôi heo rừng. Có nơi số lượng heo rừng lên đến hàng trăm, hàng nghìn con, số nuôi lẻ tẻ vài ba con trong gia đình cũng không phải là ít. Thịt heo rừng thơm ngon rất đặc trưng, nhiều nạc, ít mỡ, hàm lượng cholesterol thấp nên người tiêu dùng rất ưa chuộng. Chi phí đầu tư nuôi heo rừng không lớn, tiêu tốn ít thức ăn, thời gian nuôi ngắn, sinh sản tốt… nên dễ nuôi. Do nhu cầu và giá cả của thị trường về thịt heo rừng đã thu hút nhiều người đầu tư để nuôi heo rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
Heo rừng là giống heo hoang dã đang được thuần hóa. Heo rừng có hai nhóm giống: Nhóm giống mặt dài và nhóm giống mặt ngắn. Heo rừng cân đối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy, dài đòn, lưng thẳng, bụng thon, chân dài, nhỏ và móng nhọn, cổ dài, đầu nhỏ, mõm dài và nhọn, tai nhỏ vểnh và thính, mũi rất thính và khỏe, gốc chân lông có 3 ngọn, lông mọc theo sống lưng và cổ dày. Heo rừng thường đẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa từ 8 – 12 con. Heo sơ sinh có trọng lượng 0,5 – 0,9kg/con.
Mới sinh ra có bộ lông sọc dưa, sau 3 tháng tuổi các vệt sọc dưa mất dần. Heo rừng 7 – 8 tháng tuổi có thể trọng 30 – 50kg. Thời gian mang thai của heo rừng cũng như heo nhà, khoảng 114 – 115 ngày. Chuồng trại nuôi heo rừng rất đơn giản, nên chọn chỗ cao và thoát nước tốt. Chỗ nuôi nên có nguồn nước sạch, vừa cung cấp đủ nước cho heo uống vừa duy trì hệ thực vật và giữ độ ẩm cho heo. Nên làm chuồng trại xa khu dân cư và đường sá, bởi heo rừng luôn cảnh giác và hay bỏ chạy mỗi khi nghe âm thanh lạ.
Quy trình nuôi heo rừng thương phẩm chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 nuôi nhốt tập trung để lấy tăng trưởng, sau khi đạt tỷ trọng cân nặng mong muốn thì chuyển sang giai đoạn 2 nuôi theo kiểu thả rông (mục đích cho heo vận động nhiều để tiêu hao mỡ, bì dày, thịt săn chắc) trong những khu vực có cây xanh và rào chắn xung quanh. Đối với heo rừng nuôi sinh sản thì chỉ nuôi nhốt, tuyệt đối không nuôi thả rông. Hệ thống chuồng heo rừng phải chắc chắn, tường cao 1,2m vây lưới B40 xung quanh. Heo cái nuôi nhốt tập trung, heo đực giống nuôi riêng, mỗi con một chuồng rộng 8 – 10m2. Chuồng nuôi có mái che, cao 3,5m trở lên, nền lát gạch đỏ, có độ dốc 2-3%.
Mô hình chuồng nuôi heo rừng
Thức ăn cho heo rừng đơn giản, chỉ cần đủ thức ăn thô xanh, bao gồm các loại cỏ, mầm cây, rễ cây; thức ăn tinh gồm các loại hạt ngũ cốc, củ quả; thức ăn bổ sung như tro bếp, đất sét, đá liếm. Khẩu phần cho heo rừng ăn thường gồm 70% là rau, củ, quả các loại; 20% là cám, gạo, ngũ cốc hèm, bã đậu; 10% là thức ăn tinh đạm. Mỗi ngày cho chúng ăn 3 lần, mỗi con heo trưởng thành một ngày ăn hết 2 – 3 kg thức ăn. Thức ăn cho heo rừng chủ yếu là thực vật, không nên cho nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng như nuôi heo nhà vì sẽ làm phẩm chất thịt của heo rừng biến đổi và có khi gây ra tiêu chảy cho nó. Heo rừng ăn thức ăn tươi xanh, ít uống nước nhưng phải đủ nước cho nó tắm và uống tự do. Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, dọn sạch các thứ chúng ăn thừa trong máng. Heo rừng là loại động vật hoang dã mới được thuần hóa nên sức đề kháng cao, ít bệnh tật.
>>> Xem thêm: Chi tiết các loại thức ăn và tỷ lệ phối trộn thức ăn cho heo rừng
Đối với việc chăm sóc nuôi dưỡng heo đực giống và heo cái giống cũng đơn giản. Một con heo đực giống có thể phối 5-10 con heo cái, nhưng khi nuôi phải nhốt riêng và có chế độ dinh dưỡng nhất là thức ăn tinh, giàu đạm, khoáng, sinh tố. Heo cái giống mắn đẻ và nuôi con rất giỏi. Sau khi mang thai 2 tháng đến khi đẻ phải bổ sung thêm thức ăn tinh giàu dinh dưỡng. Ngày heo đẻ có thể cho ăn cháo loãng, ít muối, ít rau xanh đề phòng sốt sữa. Heo con ra đời không cần đỡ, cắt rốn, chỉ sau khoảng 30 phút là nó có thể đứng dậy bú mẹ, 15 ngày sau đã chạy lon ton và bắt đầu tập ăn cỏ, cây và 1,5 đến 2 tháng tuổi đã cứng cáp ăn được tất cả các loại thức ăn và cai sữa.
IX. Công tác thú y và phòng chống bệnh dịch cho lợn rừng
Về cơ bản thì heo rừng cũng như heo nhà, đều phải làm đầy đủ các loại vắc xin, tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình trong công tác phòng chống bệnh dịch. Với kinh nghiệm hơn 8 năm triển khai mô hình chăn nuôi lợn rừng với tổng số lợn nuôi trên 12,000 con cho hiệu quả kinh tế cao. Chúng tôi tạm biên soạn tài liệu hướng dẫn về “Kỹ thuật phòng chống bệnh dịch cho lợn rừng” nhằm giúp cho các hộ chăn nuôi có thêm nhiều kiến thức trong công tác chăn nuôi lợn rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của lợn rừng
– Thay đổi điều kiện sống đột ngột, ảnh hưởng stress…
– Vận chuyển đường dài, thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi.
– Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh và chất lượng.
– Kí sinh trùng sống kí sinh.
– Vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể.
2. Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh cho lợn rừng
– Thường xuyên quét dọn định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi.
– Cách tẩy rửa chuồng: chuồng nuôi lợn rừng có 2 ngăn, khi rửa chuồng ta nên rửa 1 ngăn trước ngăn còn lại để cho lợn sang. Sau khi ngăn rửa đã khô rắc bột safeguard xuống nền chuồng thì ta chuyển lợn sang và rửa ngăn còn lại và làm tương tự như ngăn trước.
– Sau mỗi đợt nuôi, cần vệ sinh khử trùng và để trống 3-5 ngày trước khi đưa lứa khác vào.
– Trước khi vận chuyển cần phải cho lợn rừng uống điện giải để tăng cường sức đề kháng cho lợn, tránh stress và tránh nhiễm 1 số bệnh.
– Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở khu vực riêng 15-20 ngày trước khi nhập đàn.
– Hạn chế người và vật lạ vào khu vực chăn nuôi, tránh đưa mầm bệnh từ khu vực khác vào khu vực chăn nuôi.
>>> Xem thêm: Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi lợn rừng
3. Một số điều lưu ý khi lợn rừng mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh
– Lợn mắc bệnh thường biểu hiện 1 trong các triệu chứng sau:
+ Bỏ ăn hoặc kém ăn.
+ Ủ rũ, nằm 1 chỗ hoặc ít vận động, sốt cao, uống nước nhiều.
+ Mắt lờ đờ, lông sù, ho, khó thở, thở mạnh, ỉa chảy hoặc táo bón.
– Biện pháp khắc phục:
+ Cách ly lợn ốm để theo dõi.
+ Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại.
+ Không vận chuyển gia súc ốm.
4. Vacxin và tiêm phòng cho lợn rừng
– Sau khi tiêm vacxin, lợn chưa có khả năng miễn dịch ngay mà từ 7-21 ngày sau (tuỳ loại vacxin) mới có thể miễn dịch.
– Vacxin chỉ có tác dụng trong 1 thời gian nhất định nên cần phải tiêm nhắc lại.
– Trước khi đẻ 1 tháng tiêm vacxin Ecoli phù đầu giúp cho lợn tránh được đi ngoài. Sau 25 ngày tiêm mũi thứ 2 (nếu chưa đẻ).
– Đối với lợn rừng con:
+ Khi mới đẻ ra cho lợn con uống lactomin (men tiêu hóa) 1 gói/1 đàn.
+ Ngày hôm sau cho lợn con sử dụng kháng thể K.T.E (sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
>> Xem thêm: Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng con
– Đối với lợn rừng mẹ
+ Sau khi cai sữa lợn con xong tiêm vacxin tai xanh. Sau 21 ngày tiêm vacxin kép (tả + phó thương hàn + tụ huyết trùng).
+ Mùa mưa rét tiêm vacxin lở mồm long móng.
>> Xem thêm: Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng mẹ
(*) Chú ý:
– Chỉ tiêm vacxin khi lợn khỏe
– Kiểm tra kỹ lọ vacxin và đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
– Lắc kỹ vacxin trước và trong khi sử dụng
– Vacxin mở ra chỉ sử dụng trong ngày dư thừa phải hủy bỏ.
– Tùy điều kiện chăn nuôi, điều kiện sức khỏe của lợn mà ta phải điều chỉnh lịch tiêm vacxin cho phù hợp. Khoảng cách tối thiều giữa 2 mũi tiêm vacxin là 1 tuần.
Vắc xin tiêm chủng cho lợn rừng
(*) Lưu ý:
– Với vắc xin ngoại (Braxin) thì 6 tháng tiêm lại theo định kì, đối với vắc xin của Trung Quốc thì 3 tháng tiêm lại theo định kì.
– Trong quá trình tiêm vắc xin có thể thay đổi tùy thuộc vào sức khỏe của lợn, dịch bệnh, thời tiết…
X. Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng đực giống
Để đảm bảo con giống lợn rừng đực tốt đòi hòi phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu trong quy trình nuôi đặc biệt là chế độ thức ăn. Với kinh nghiệm hơn 8 năm triển khai mô hình nuôi lợn rừng với tổng số lợn nuôi trên 12,000 con cho hiệu quả kinh tế cao. Trang trại lợn rừng NTC tạm biên soạn tài liệu hướng dẫn về “Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng đực“ nhằm giúp cho các hộ chăn nuôi có thêm nhiều kiến thức trong công tác chăn nuôi lợn rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
>>> Xem thêm: Cách chọn lợn rừng đực giống
Lợn rừng đực được nuôi tại trang trại lợn rừng NTC
1. Giai đoạn lợn rừng đực từ 15kg – 25 kg
(*) Mức ăn:
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,6 kg/ngày.
– Cám công nghiệp (cám 952 – CP): 0,4 kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, cây chuối…): 2 – 3 kg/ngày.
(*) Chế độ cho ăn:
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày.
+ Sáng (7h-8h): 0,2 kg cám trộn + 0,2 kg cám công nghiệp 952.
+ Trưa (12h-13h): 0,2 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
+ Chiều (17h-18h): 0,2 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày.
+ Sáng (10h): 1 – 1,5 kg.
+ Chiều (15h – 16h): 1 – 1,5 kg.
2. Giai đoạn lợn rừng đực từ 25 – 35 kg
(*) Mức ăn:
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,8 kg/ngày.
– Cám công nghiệp (cám 952 – CP): 0,4 kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, cây chuối…): 2 – 3 kg/ngày.
(*) Chế độ cho ăn:
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày.
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,2 kg cám công nghiệp 952.
+ Trưa (12h-13h): 0,25 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
+ Chiều (17h-18h): 0,25 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày.
+ Sáng (10h): 1 – 1,5 kg.
+ Chiều (15h – 16h): 1 – 1,5 kg.
Lợn rừng đực cần phải cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng chia theo từng giao đoạn để đảm bảo đạt chất lượng tốt nhất
3. Giai đoạn lợn rừng đực từ 35 kg trở lên
(*) Mức ăn:
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,8kg/ngày.
– Cám công nghiệp 952 – CP: 0,4kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, cây chuối…): 3 kg/ngày.
(*) Chế độ cho ăn:
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,2kg cám công nghiệp 952.
+ Trưa (12h-13h): 0,25 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 952.
+ Chiều (17h-18h): 0,25 kg cám trộn + 0,1kg cám công nghiệp 952.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày
+ Sáng (10h): 1,5 kg.
+ Chiều (15h – 16h): 1,5 kg.
Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn rừng đực
(*) Lưu ý:
– Tùy vào nguyên liệu thực có tại địa phương người chăn nuôi có thể thay thế thức ăn cho lợn rừng bằng các sản phẩm nguyên liệu khác (cám mì có thể thay bằng cám gạo, bột ngô có thể thay bằng bột sắn, cám công nghiệp 952 – CP có thể thay bằng một trong số các sản phẩm cám tương đương của Viethorp, Hirgo, con cò,…)
– Nếu có bột cá (bột xương) thì rút bớt cám công nghiệp.
– Trước khi phối giống 1h – 2h bổ sung 02 quả trứng trần.
XI. Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng hậu bị
Chăm sóc lợn rừng nái giai đoạn hậu bị rất quan trọng, quyết định rất lớn đến khả năng sinh sản, số lượng con đẻ ra sau này. Với kinh nghiệm hơn 8 năm triển khai mô hình nuôi lợn rừng trên tổng quy mô 120ha, tổng số lợn nuôi trên 12,000 con lợn rừng cho hiệu quả kinh tế cao. Trang trại lợn rừng NTC tạm biên soạn tài liệu hướng dẫn về “Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng nái hậu bị” nhằm giúp cho các hộ chăn nuôi có thêm nhiều kiến thức trong công tác chăn nuôi lợn rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
>>> Xem thêm: Kỹ thuật chọn lợn rừng hậu bị sinh sản
Đàn lợn rừng hậu bị được nuôi tại trang trại lợn rừng NTC
1. Giai đoạn lợn nái hậu bị từ 15kg – 25 kg
(*) Mức ăn:
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,6 kg/ngày.
– Cám công nghiệp (cám 952 – CP): 0,4 kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, cây chuối…): 2 – 3 kg/ngày
(*) Chế độ cho ăn:
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày
+ Sáng (7h-8h): 0,2 kg cám trộn + 0,2 kg cám công nghiệp 952.
+ Trưa (12h-13h): 0,2 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
+ Chiều (17h-18h): 0,2 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày.
+ Sáng (10h) : 1 – 1,5 kg.
+ Chiều ( 15h – 16h) : 1 – 1,5 kg.
Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nuôi lợn nái hậu bị
(*) Lưu ý: tùy vào nguyên liệu thực có tại địa phương người chăn nuôi có thể thay thế bằng các sản phẩm nguyên liệu khác (cám mì có thể thay bằng cám gạo, bột ngô có thể thay bằng bột sắn. Cám công nghiệp 952 – CP có thể thay bằng một trong số các sản phẩm cám tương đương của Viethorp, Hirgo, con cò,…)
>>> Xem thêm: Chi tiết các loại thức ăn cho lợn rừng
2. Giai đoạn lợn nái hậu bị từ 25 – 35 kg
(*) Mức ăn
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,8 kg/ngày.
– Cám công nghiệp (cám 952 – CP): 0,4 kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, cây chuối…): 2 – 3 kg/ngày.
(*) Chế độ cho ăn
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày.
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,2 kg cám công nghiệp 952.
+ Trưa (12h-13h): 0,25 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
+ Chiều (17h-18h): 0,25 kg cám trộn + 0,1 kg cám công nghiệp 952.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày.
+ Sáng (10h) : 1 – 1,5 kg.
+ Chiều ( 15h – 16h) : 1 – 1,5 kg.
3. Giai đoạn lợn nái chuẩn bị phối giống (35 kg trở lên)
(*) Mức ăn
– Cám trộn (cám ngô, cám mì): 0,8kg/ngày.
– Bổ sung Vitamin AD3E: 0,2kg/ngày, chia đều cho các bữa ăn đến khi phối giống (cho ăn trong khoảng 7 ngày).
– Cám công nghiệp 952 – CP: 0,2 kg/ngày.
– Rau xanh (rau muống, rau khoai lang, cỏ voi, cây chuối…): 3 kg/ngày.
(*) Chế độ cho ăn
– Thức ăn tinh: 3 bữa/ngày.
+ Sáng (7h-8h): 0,3 kg cám trộn + 0,07kg Vitamin AD3E + 0,07kg cám 952.
+ Trưa (12h-13h): 0,25 kg cám trộn + 0,07kg Vitamin AD3E + 0,07kg cám 952.
+ Chiều (17h-18h): 0,25 kg cám trộn + 0,06kg Vitamin AD3E + 0,06kg cám 952.
– Thức ăn thô xanh: 2 bữa/ngày.
+ Sáng (10h) : 1,5 kg.
+ Chiều ( 15h – 16h) : 1,5 kg.
XII. Kỹ thuật quản lý lợn rừng sinh sản
Muốn heo rừng sinh sản tốt thì ta phải chăm sóc chúng kỹ hơn trong thời kỳ sinh sản, việc chăm sóc kỹ hơn mà chúng tôi muốn nói ở đây là phải cho chúng ăn uống no đủ bằng việc bổ sung thêm dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày cho chúng. Như chúng ta đã biết nếu heo cái sung mãn thì tử noãn mới phát triển điều hòa, mỗi kỳ động dục sẽ có nhiều trứng rụng dẫn đến lứa đẻ được nhiều con (từ 7-15 con trở lên). Ngược lại nếu heo cái ốm yếu thì kỳ động dục số tử noãn rụng xuống tử cung ít thì lứa đẻ đó sẽ đẻ ít con (có thể 2-5 con).
Đàn lợn rừng sinh sản tại trang trại lợn rừng NTC
Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng
1. Phát hiện lợn động dục
– Những lợn rừng cái hậu bị này đều được chọn lọc từ những dòng có khả năng sinh đẻ và nuôi con tốt. Trong đàn có những nái có tuổi động dục lần đầu từ rất sớm: 4, 5 tháng tuổi. Tuy nhiên thực tế ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, thường đợi đến lần động dục thứ 3 sẽ cho phối giống lần đầu nhằm tăng mức độ rụng trứng. Tuy nhiên việc lựa chọn nên phối giống ở lần động dục thứ 3 hay không còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố ảnh hưởng khác như: giá cả thức ăn, nguồn nhân lực… (lợn rừng thương phẩm tiêu thụ tốt ở những tháng cuối năm và đầu năm)
– Phát hiện động dục:
+ Lợn rừng chỉ động dục trong 2-3 ngày, và thông thường là 3 ngày. Trong ngày đầu động dục, âm hộ lợn sưng đỏ, cửa âm hộ có dịch nhờn loãng, hay nhảy lên lưng lợn khác và có phản xạ giao phối như con đực, khi có lợn đực hoặc mùi lợn đực thì con cái mới kêu rên thành tiếng… Vì vậy cách phát hiện lợn nái động dục tốt nhất là đưa 1 con đực vào trong chuồng lợn nái. Lợn đực sẽ nhanh chóng tìm ra con nái nào có biểu hiện động dục.
+ Ngày tiếp theo, âm hộ lợn cái bớt sưng, chuyển từ màu đỏ hồng sang màu tím tái, dịch nhờn keo đặc hơn. Trạng thái đi đứng không yên, bồn chồn cao độ. Khi lợn nằm hoặc đứng, ấn mông là lợn sẽ đứng yên và vểnh đuôi sang 1 bên. Đây là thời điểm phối giống tốt nhất cho lợn nái.
+ Sau giai đoạn mê ì ở ngày thứ 2, tuy lợn rừng cái vẫn còn những biểu hiện động dục nhưng cường độ yếu hơn và có thể không cho lợn đực phối.
Biểu hiện của lợn rừng cái khi động dục
>>> Tham khảo: Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng nái mang thai và nuôi con
2. Quản lý phối giống
– Quản lý phối giống: thời gian phát hiện động dục là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Nếu phối quá sớm hoặc quá muộn, tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra trong ổ bị giảm sút nhanh chóng. Thông thường sẽ cho lợn đực phối giống trực tiếp vào ngày thứ 2 kể từ khi phát hiện động dục.
– Tỷ lệ đực/cái cũng là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và thời hạn sử dụng đực giống. Tỉ lệ lợn nái/lợn đực là 5: 1 đối với đực trưởng thành và 3: 1 đối với đực trẻ (dưới 1 năm tuổi).
– Phát hiện có chửa: những lợn cái đã phối giống được theo dõi nếu sau 18-25 ngày sau khi phối giống không có biểu hiện động dục trở lại thí có thể kết luận rằng lợn nái đó đã có chửa.
3. Quản lý lợn đẻ
– Khi gần đẻ, lợn mẹ tách bầy, bới tìm chỗ và tự tạo lên ổ đẻ từ những nguyên liệu như rơm khô, cành cây, lá khô…Nên chọn và quây ổ đẻ ở những nơi khuất, yên tĩnh, ấm áp, cáo ráo và kín đáo là tốt nhất.
– Để cho lợn rừng tự đẻ, tuy nhiên người chăn nuôi cần có mặt khi lợn đẻ để hỗ trợ khi cần thiết. Trung bình thời gian sinh giữa 2 lợn con là 10-15 phút, trừ khi có những trục trặc xảy ra.
– Sau khi đẻ, lợn mẹ sẽ nuôi con trong nhà đẻ cho tới khi cai sữa, trung bình khoảng 2 tháng. Đàn con trước khi tách mẹ cần phải được đánh số tai và được ghi chép trong các phiếu ghi chép cá thể.
– Sau khi cai sữa lợn con được 4 – 5 ngày lợn mẹ có biểu hiện động dục trở lại nhưng thời điểm này ta không nên cho phối giống vì ta tiêm vacxin đồng thời giai đoạn này giúp cho lợn nái phục hồi thể trạng lần động dục sau sẽ mang thai tốt hơn.
>>> Xem thêm: Kỹ thuật chăm sóc lợn rừng con
---------------------------------------------------------------------------------------------
Tham khảo clip trên YOUTUBE
https://www.lonrung.com/chuyen-muc/nuoi-lon-rung/
https://www.youtube.com/watch?v=ug6vaZaWygo
https://www.youtube.com/watch?v=Obq5bxePz9M
https://www.youtube.com/watch?v=KcPERNnJygo
https://www.youtube.com/watch?v=qSfSvaUAV9Q
https://www.youtube.com/watch?v=-fM0eoWY08Q
https://www.youtube.com/watch?v=QabzjNKu-3s
https://www.youtube.com/watch?v=Pz9ly6NsG_E
https://www.youtube.com/watch?v=YcSRNrI-Aoo
https://www.youtube.com/watch?v=_QB4LDx80Ng
https://www.youtube.com/watch?v=csdzHGJ8wLQ
https://www.youtube.com/watch?v=twn4d0fYx2s
https://www.youtube.com/watch?v=L5yAtdcIsgo
https://www.youtube.com/watch?
v=r6AbttM6JAg&list=RDCMUCnggN0ABK2h2OHkSGzkgHdA&index=1
https://www.youtube.com/watch?v=pa7uxN6NXws&list=RDCMUCnggN0ABK2h2OHkSGzkgHdA&index=2
---------------------------------------------------------------------------------------------------
KỸ THUẬT NUÔI DÚI
1. Thức ăn chính:
- Tre, nứa, mía (trọng lượng Dúi 2kg khẩu phần mía mỗi lần cho ăn dài khoảng 20-25cm)
- Ngô, khoai, cơm trộn
- Cỏ voi
- Bổ sung thêm xương ống, đá liếm
- Thức ăn thời kỳ đầu cho nhanh lớn một ngày cho ăn 1 lần:
· Thành phần hỗn hợp 1: 70% bột tre + 30%(bột ngô 70%+cám heo sữa 30%) + 1 gói men tiêu hóa sống
+ Bột tre xay mịn
+ Cám heo sữa (30%) + bột ngô xay mịn (70%) (hai thành này trộn đều cho vào máy xay cùng)
+ Men tiêu hóa sống (Pharbiozym) 1 gói
· Thành phần hỗn hợp 2: Gồm hỗn hợp 1 (70%) + cơm (30%)
+ Cơm đã nấu chính đổ vào nước vừa ngập cơm đánh cho tơi
+ Trộn đều hỗn hợp 1 và cơm
- Thành phần dinh dưỡng cho ăn các bữa:
+ Sáng: Cỏ voi/mía (tre thô mỗi tuần 1 lần) + ngô hạt
+ Chiều tối: Cơm trộn bột tre (hỗn hợp 2)
- Mùa đông cho ăn khô hơn mùa hè
- Dúi sinh sản bổ sung canci cho ăn xương 1 tuần 1 lần
2. Chăm sóc theo dõi dúi
- Thời gian mang bầu: 45 ngày
- Dúi con sau khi sinh ra 20-25 ngày mới mở mắt
- Thời gian nuôi con 45-50 ngày Dúi con đạt trọng lượng 200-300gram, tách mẹ nhốt riêng để nuôi cùng 1 đàn ở chuồng lớn.
- Nuôi chung đến khi đạt trọng lượng 0,9-1kg chuyển sang nuôi chuồng 60x120 mật độ 9-12 con, tách con đực nuôi riêng.
- Nuôi ghép sinh sản: 1 đực 2 cái/2 đực 3 cái hoặc 2 đực 4 cái – 6 cái.
3. Điều trị bệnh cơ bản
- Hàng ngày kiểm tra ngoại hình bên ngoài, răng, miệng, lưỡi, hậu môn luôn khô ráo để nhận biết khác thường để điều trị.
- Đau bụng: Lopran công dụng ngắt tiêu chảy tức thời (1 viên pha cho 4 xilanh 1CC nước cho 4 con uống)
- Thuốc bồi bổ cho những con gầy hoặc mang bầu: Hỗ trợ ăn ngon MOGENS KID (hộp 4 vĩ x 5 ống) một ống cho 10 con uống
- Khi bị tiêu chảy dúi kiệt sức dùng Orazone pha với nước bỏ vào đãi cho Dúi uống hoặc bơm trực tiếp bằng xiranh
- Trị đau bụng phân đi ra bết quanh đít Dúi có mùi tanh: cho uống kháng sinh đường ruột TRIMESEPTOL cho uống 1 liều, Dúi 1,6kg cho uống 1 viên giả nhỏ hòa 2cc nước dùng xi lanh 1CC bơm vào miệng Dúi uống thuốc
- Thuốc E-5000-T dùng xilanh 1CC tiêm vào bắp đùi sau
- Bệnh nấm dùng thuốc GRISEOFULVIN 500mg dúi to dùng 1 viên Dúi nhỏ ½ viên nghiền nhỏ hòa nước dùng xilanh 1CC tiêm
- Chữa vết thương cắn nhau: trước tiên dùng thuốc sát khuẫn, dùng thuốc con nhọng đỏ Agifamcin rải vào vết thương.
- Chữa viêm mũi viêm phổi: triệu chứng chảy nước mũi khò khè: Dùng thuốc nhỏ mũi và thuốc E-5000-T tiêm bắp đùi Dúi.
- Chữa bệnh sưng mũ ở mắt (bệnh mưng mũ): dùng NOVA-AMOX LA dùng xilanh 1CC tiêm ½ ống vào bắp đùi Dúi.
- Alphachoay kháng sinh mạnh nghiền nhỏ 1 viên pha 7 xilanh (tránh phát sốt, chống mủ)
· Các loại thuốc điều trị viêm phổi:
+ Dung dịch tiêm vô trùng BIO-ADE+B-complex tiêm cho Dúi 0.1ml cho 1 con (kích thích ăn uống hồi phục).
+ Dung dịch thuốc uống BIO-FLOR DOXI ORAL giúp trị bệnh viêm phổi thuốc nhỏ cho Dúi lớn 3 giọt, Dúi nhỏ 2 giọt.
+ BIO GENTA TYLOSN
+ ECO GENTAMOX kết hợp amoxcilin đặc trị viêm phổi dùng ống kim tiêm 1cc để tiêm dưới da của Dúi
· Trang bị tối thiểu ở trại Dúi: (Trại Dúi Thành Trung Gialai)
+ Dung dịch sát khuẩn tay
+ Đo nhiệt độ và độ ẩm
+ Dung dịch thuốc sát trùng các ô chuồng sau khi xuất Dúi hoặc khử chuồng có Dúi bệnh (Eco farm star) hòa vào bình xịt phun sương
+ Thuốc sát khuẩn vết thương, bông gòn
+ Hóa chất bổ sung canxi và vitamin
+ Lọ calci-Mg-B6 trị táo bón, bại liệt, nhiễm độc thần kinh: dùng khi dúi táo bón ngộ độc.
+ Chai anagin hạ sốt
+ Lọ B Complex đặc trị bệnh thiếu vitamin
+ ECO TRIL 10% trị tiêu chảy
+ ECO AMOXVET LA (AMOXCILIN) trị nhiễm khuẩn
+ BIO GENTA TYLOSN tiêm khi dúi cắn nhau nhẹ
+ Thuốc uống:
+ VICOX dùng để nhỏ phòng trị cầu trùng
+ Nước muối nhỏ mắt
+ Thuốc bột điện giải ORESOL chóng mất nước
+ Men tiêu hóa sống
+ Viên sủi dùng khi Dúi sốc nhiệt
+ Ống bơm kim tiêm, 1cc, 2cc
+ Cốc pha sữa có định lượng để cho Dúi uống
+ Sổ theo dõi Dúi
4. Vệ sinh dọn dẹp chuồng
Định kỳ 3 ngày dọn 1 lần
5. Thiết kế chuồng nuôi.
- Chuồng ghép 60x120cm
- Chuồng sinh sản 60x40cm
- Chuồng nuôi: thiết kế 3 ô sinh sản 60x40 đi kèm 2 ô lớn 60x120 để nuôi con nhỏ và nuôi dúi mẹ sau khi sinh sản. mỗi ô lớn nuôi 9-12 con dúi con
- Hành lang đi lại rộng 60-70cm để dễ cho xe rùa đi lại.
- Mặt lưới thoát phân cho chuồng khoảng hở của lưới 0.8-1.0cm chiều rộng mặt lưới khoảng 10cm, mỗi ô bố trí 1 bát uống sữa
6. Phân loại
Có 2 loại Dúi thông dụng: Má đào và Mốc lớn
7. Nhiệt độ và độ ẩm bên trong chuồng nuôi
- Mùa hè dưới 36 độ C tốt nhất 28-32 độ C
- Mùa đông 18-20 độ C
- Độ ẩm 50-60%
Pha trộn thức ăn cho 200 con Dúi
- Tre 4 thanh dài 1m, cho vào máy xay nhỏ thành bột
- 3 bát gạo nấu thành cơm hơi khô
- Ngô và cám lợn con xay nhỏ thành bột = 20% bột tre
- Men tiêu hóa 2 gói
Các thành phần trên trộn đều cho 200 con Dúi ăn hàng ngày/lần
Hàng tuần thứ 2 và thứ 5 cho ăn cỏ voi, ngô hạt và 1 miếng tre nhỏ
Cứ 2 tuần thứ 2 và thứ 5 cho ăn cỏ voi và ngô hạt và tre, tuần thứ 3 thay thế tre bằng mía
Thức ăn thời gian tháng đầu tiên
- Sáng: Ngô (6-10 hạt/con) + Mía (đốt dài 5-10cm/con) +Tre (đoạn dày bằng 2cm dài 15cm/con)
- Tối: Cơm trộn (50% cơm hạt khô + 50% hỗn hợp)
+ Hỗn hợp gồm: bột tre 70% và bột ngô 30%
+ Bột tre và bột ngô xay mịn sẵn lưu trữ trong tủ lạnh hoặc treo cao nơi khô ráo để ăn dần tróng tuần.
- Sau 1 tháng cho ăn theo chế độ trên có thể bổ sung thêm rau chủ quả (củ khoai, sắn, cà rốt, cỏ voi, mía…..) áp dụng cho ăn giãn cách 1 ngày ăn theo chế độ bổ sung thì nghỉ 2 ngày (cho ăn như thời kỳ đầu)
Mô Hình Nuôi Dúi Tại Bình Thuận | Trại Dúi Tuy Phong - Bình Thuận
https://www.youtube.com/watch?v=90w8q3icOGM
https://www.youtube.com/watch?v=sCqFhiQezn4
Kỹ thuật nuôi chuột tre 360
https://www.youtube.com/watch?v=CrfoGKen3e8 (phần 1)
https://www.youtube.com/watch?v=b7Ep3Bo34Tc (phần 2)
https://www.youtube.com/watch?v=qRzDyWNrQ2M (phần 3)
https://www.youtube.com/watch?v=_4TkVag2Z30 (phần 4)
https://www.youtube.com/watch?v=fF5JTnj1T_g (phần 5)
https://www.youtube.com/watch?v=TfIhkzSF8y4&list=RDCMUCxEWdVU9QT58XAV2dKZmBQA&index=2 (phần 6)
https://www.youtube.com/watch?v=rUQ-oYaExOI (phần 7)
https://www.youtube.com/watch?v=gAIyD2cHMmg&list=RDCMUCxEWdVU9QT58XAV2dKZmBQA&index=4 (phần 8)
https://www.youtube.com/watch?v=5s35eFppG20
https://www.youtube.com/watch?v=BRHGzQRfhAQ
https://www.youtube.com/watch?v=lZbr6cN7VM0
Điều trị dúi viêm phổi (trại dúi Thành Trung Gia lai)
https://www.youtube.com/watch?v=3LWNxbhC_SI
Những thứ không thể thiếu trong trại dúi ( trại dúi Thành Trung Gia Lai)
https://www.youtube.com/watch?v=M2XL4GcuW_g
https://www.youtube.com/watch?v=rd5O4a-WxN0
https://www.youtube.com/watch?v=g9-VO6J3Js0
CHĂN NUÔI DÚI KHÔNG NÊN ĐÙA VỚI NÓNG
https://www.youtube.com/watch?v=QY0rPcyCJak
KHI MỌI NGƯỜI ĐỀU LẦM TƯỞNG VỀ NGHỀ DÚI LÀ ĐƠN GIẢN THÌ CHỈ 1 KHOẢNH KHẮC NGẮN NGỦI MẤT TẤT CẢ
https://www.youtube.com/watch?v=dhDjgLI3QVs
https://www.youtube.com/watch?v=0H2dmpvXV8A
https://www.youtube.com/watch?v=SCnD7umI5Hs
https://www.youtube.com/watch?v=s72oImopckY
HỌC NUÔI DÚI CHUYÊN NGHIỆP HÃY
HỌC TỪ BƯỚC CƠ BẢN | Chuột Tre 360
https://www.youtube.com/watch?v=E0zYKx_dhBw
Sự khó khăn của ngành chăn nuôi dúi (Trại Dúi Bình Định) 0965101093
https://www.youtube.com/watch?v=wKEGgl_tJBk
Các Đặc Điểm Và Kỹ Thuật Nhận Biết Dúi Mang Thai | Nông Trại Xanh
https://www.youtube.com/watch?v=PiF0rSW1Eu8